Dẫn xuất Halogen. Hợp chất cơ-nguyên tố. Ancol-Phenol-Ete. Anđehit và Xeton. Axit cacboxylic và dẫn xuất.
Hóa học hữu cơ và hợp chất hữu cơ. Liên kết và biến đổi liên kết ở hợp chất hữu cơ. Một số phương pháp phổ thường dùng trong hóa hữu cơ. Hyđrocacbon no. Hyđrocacbon không no. Nguồn Hyđrocacbon trong thiên nhiên.
Các dạng bề mặt chi tiết quang và đặc tính công nghệ của chúng. Vật liệu thủy tinh quang học. Cơ sở lý thuyết tạo hình bề mặt chi tiết quang. Ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ cơ bản đến quá trình tạo hình bề mặt cầu và bề mặt phẳng chi tiết quang. Thiết bị gia công chi tiết quang. Vật liệu gia công và vật liệu phụ. Điều chỉnh máy và các yếu tố công nghệ. Đo và kiểm tra các thông số hình học chi tiết quang. Công nghệ gia công các bề mặt phi cầu.
Kiến thức cơ bản về dòng điện xoay chiều. Cấu tạo động cơ điện. Kiến thức cơ bản về dây quấn động cơ điện xoay chiều. Sơ đồ đấu dây trong động cơ điện xoay chiều một pha thông dụng. Sơ đồ đấu dây trong động cơ điện xoay chiều ba pha. Máy điện một chiều. Sửa chữa, lắp đặt quạt và động cơ điện.
Bốn loại cây con được đầu tư xây dựng công nghệ cao là dứa, mía, hoa và bò sữa. Phương hướng quy hoạch vùng nông nghiệp công nghệ cao ở Việt Nam.
Ngọa Hổ Tàng Long có nghĩa là rồng nằm cọp núp, nhưng ở đây không chỉ nói về những bậc anh hùng ẩn náu chờ thời cơ để đứng lên vùng vẫy tung hoành hay nói về con hổ thất tình và con rồng bất lực. Cốt truyện xoay quanh hai nhân vật chính trong truyện là nàng Ngọc Kiều Long, con gái một vị đại quan, và La Tiểu Hổ, một thiếu niên không cha không mẹ, sống bằng nghề ăn cướp. Cặp nhân tình trai tài gái sắc, võ nghệ cao cường, can đảm hơn người, thiện lương tốt đẹp, khí cốt kiêu ngạo, và được không ít người giúp đỡ, sau cùng phải chia tay vì không vượt qua chướng ngại là vấn đề đẳng cấp trong hôn nhân, hay là môn đăng hộ đối.
Nhà văn sinh ngày 25 tháng 12 năm 1942. Quê quán: Hà Nội. Hội viên Hội Nhà văn Việt Nam (1968). Từ 1960 –1962 bà là giáo viên cấp 2 tại Sơn Tây; 1962 – 1964 học khoá I Trường Viết văn của Hội Nhà văn Việt Nam; 1965 – 1967, phóng viên báo Vùng mỏ Quảng Ninh; 1967 – 1983, phóng viên, biên tập viên tuần báo Văn nghệ; 1983 là Uỷ viên Ban thư ký, BCH Hội Nhà văn (khoá 3); Uỷ viên BCH Hội Nhà văn Việt Nam (khoá 4) và hiện nay là Tổng biên tập tạp chí Tác phẩm mới Hội Nhà văn Việt Nam. Tác phẩm chính: Huệ (Tiểu thuyết, 1964); Người hậu phương (truyện ngắn, 1966); Đất làng (Tiểu thuyết, 1974); Buổi sáng (Tiểu thuyết, 1976); Ngõ cây bàng (Tiểu thuyết, 1980); Câu chuyện dưới tán lá rợp (truyện ngắn, 1982); Những dấu chân phía chân trời (truyện ngắn, 1983); Hạt mùa sau (Tiểu thuyết, 1984); Giã từ mùa đông (Tiểu thuyết, 1989); Khoảng trời phía sau nhà (truyện ngắn, 1989); ảo ảnh trắng (Tiểu thuyết, 1990); Chỉ còn anh và em (Tiểu thuyết, 1990); Hai người và những con sóng (Tiểu thuyết, 1992); Truyện ngắn tuyển tập (1994); 20 truyện ngắn mi ni (truyện ngắn, 1996); Phút thoáng qua (thơ, 1990); Cỏ ấm (truyện ngắn, 1998). Bà đã được Giải nhì cuộc thi truyện ngắn báo Văn Nghệ năm 1962 với truyện ngắn Một đứa trẻ; Giải thưởng cuộc thi bút ký của tạp chí Văn Nghệ Quân đội 1966; Giải thưởng Hội Nhà văn Việt Nam 1985 với tiểu thuyết Hạt mùa sau, Giải B Văn học công nhân 1998 với tiểu thuyết Hai người và những con sóng.
Ngành nửa dây sống. Ngành dây sống. Phân ngành có xương sống. Lớp cá. Lớp lưỡng cư. Lớp bò sát. Lớp chim. Lớp thú.
Phân giới động vật nguyên sinh. Phân giới động vật đa bào. Động vật có miệng nguyên sinh. Động vật có miệng thứ sinh.
Cơ thể người phụ nữ. Bệnh phụ nữ. Phụ nữ và y khoa.